Enterprise JavaBeans

Thứ Hai, 28 tháng 11, 2016 | Đăng: Nặc danh
Enterprise JavaBeans
Tổng quan về EJB

  • Enterprise JavaBeans(EJB) – là một thành phần trong kiến trúc J2EE (Java 2 platform Enterprise Edition). EJB là một nền tảng cho phép xây dựng các thành phần phần mềm có tính di động, có khả năng sử dụng lại cao. EJB giúp chúng ta có thể xây dựng, triển khai các ứng dụng phân tán trở nên dễ dàng hơn.
  • Đặc tả EJB hướng tới việc xây dựng các ứng dụng thương mại (enterprise), lớn, phân tán. EJB đưa ra kiến trúc và các đặc tả cho việc phát triển và triển khai các thành phần (component) phía server của các ứng dụng phân tán. Các thành phần này có thể được xây dựng bởi chính tổ chức phát triển ứng dụng hoặc sử dụng hay mua lại từ một bên thứ ba.
  • Các EJB được chứa trong một trình chứa EJB (EJB container). Các EJB container này sẽ lưu trữ, lập kế hoạch và quản lý các EJB. EJB container quản lý mọi mặt của một ejb khi nó chạy, bao gồm cả việc truy cập tới các bean, bảo mật, duy trì dữ liệu, trạng thái, quản lý giao dịch, xử lý tương tranh, đồng thời và quản lý truy cập tới tài nguyên của hệ thống.
  • Đặc tả EJB đã được triển khai bởi nhiều hãng phát triển phần mềm hàng đầu như IBM, Sun, BEA System… Tất cả đều tuân theo những đặc tả mà Sun đưa ra nên các thành phần được xây dựng trên nền tàng của hãng này hoàn toàn có thể tương thích và chạy được trên nền tảng của một hãng khác.

Mô hình EJB
Một EJB được chia làm 3 loại
  • Entity beans: tương tự với các đối tượng thực thể (entity object) trong đặc tả UML [Jacobson/UML]. Entity bean chứa các thông tin tác vụ và các phương thức hoạt động của nó. Một entity beans có thể được lưu trữ và khôi phục lại một các tự động bởi trình quản lý ejb, với việc sử dụng cơ sở dữ liệu quan hệ hay một hệ thống lưu trữ nào đó do bạn chọn.
  • Session beans: quản lý các nhiệm vụ tác nghiệp của các client của ejb. Client gửi một message tới session beans thông qua môi trường mạng. Session bean có thể triệu gọi tới một entity bean hay một session bean khác để hoàn thành nhiệm vụ mà client yêu cầu. Session bean lại được chia làm hai loại:
  1. Stateless: trạng thái các giao dịch của client sẽ không được lưu lại cho những lần giao dịch sau. Những lần giao dịch khác nhau sẽ hoàn toàn động lập với nhau.
  2. Statefull: trạng thái các giao tác của client sẽ được lưu trữ lại phục vụ cho những lần giao dịch sau.
  • Message-driven beans: chịu trách nhiệm điều khiển các message giữa client và server. Message này sẽ được truyền theo hình thức P2P hay broadcast (quảng bá)….

Ưu nhược của EJB
-Ưu điểm: Đơn giản, Tái sử dụng, Có chức năng mở rộng
- Nhược điểm: không sử dụng cho mô hình nhỏ và vừa

Ưu điểm của EJB 3.0
1.Sử dụng POJO và POJI 
EJB 3.0 đơn giản hoá quá trình phát triển của các lập trình viên bằng cách sử dụng các POJO (plain Old java Object – đối tượng thuần java) và POJI (Plain Old Java Interface – các giao diện thuần java). Điều này giúp cho các lập trình viên có thể viết các beans một cách dễ dàng và chẳng khác gì việc viết một class hay một interface đơn thuần.

2 Sử dung anotation thay cho xml
Thay vì sử dụng xml để miêu tả các bean như trong EJB 2.1, EJB 3.0 sử dụng các anotation để miêu tả về các bean. Các anotation là các siêu dữ liệu miêu tả về đối tượng (class) và được viết ngay trong mã nguồn java, được sử lý trong thời gian run-time.
Mail Facebook Google twitter
Từ khóa: Enterprise JavaBeans

Enterprise JavaBeans

Bài viết Enterprise JavaBeans
Enterprise JavaBeans Enterprise JavaBeans
910 1

Bài viết Enterprise JavaBeans

0 nhận xét